Thông qua Đề án nâng cấp thành phố Cẩm Phả lên đô thị loại II
(Xây dựng) – Ngày 23/3, HĐND tỉnh Quảng Ninh khóa XII, họp kỳ thứ 19 (Kỳ họp chuyên đề) đã thông qua đề án nâng cấp thành phố Cẩm Phả lên đô thị loại II.
Kỳ họp thứ 19, HĐND tỉnh Quảng Ninh khóa XII Tại kỳ họp này, ông Nguyễn Đức Long, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh Chủ tọa, điều hành. Các ông bà: Nguyễn Minh Chính, Ủy viên Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh ủy; Nguyễn Thị Hoàng, Phó Bí thư thường trực Tỉnh ủy; Nguyễn Văn Đọc, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh; Vũ Hồng Thanh, Phó Bí thư Tỉnh ủy dự. Tại kỳ họp, 100% đại biểu HĐND tỉnh Quảng Ninh khóa XII đã biểu quyết, nhất trí Đề án nâng cấp thành phố Cẩm Phả lên đô thị loại II. Căn cứ váo các tiêu chuẩn phân loại đôi thị, thành phố Cẩm Phả đã hội tụ đủ điều kiện để trình Bộ Xây dựng, báo cáo Chính phủ công nhận thành phố là đô thị loại II, cụ thể: Cẩm Phả có số dân 197.788 người, trong đó dân thường trú: 187.581 người, dân tạm trú và quy đổi: 10.207 người. Dân số nội thành 188.846 người, trong đó dân số thường trú là 179.341 người, dân số tạm trú và quy đổi là 9.505 người. Mật độ dân số 5.587người/km². Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp đạt 97,5% (Số lao động phi nông nghiệp trong khu vực nội thành là 91.594 người/số lao động đang làm việc ở các ngành kinh tế trong khu vực nội thành là 93.939 người). Diện tích sàn nhà ở bình quân cho khu vực nội thành đạt 18,56m² sàn/người (Tổng diện tích sàn nhà ở khu vực nội thành là 3.466.463m²/dân số quy đổi nội thành là 179.341 người, không tính khách du lịch và chữa bệnh). Tỷ lệ nhà ở kiên cố, bán kiên cố đạt 87,98% (Tổng số nhà ở kiên cố, khá kiên cố, bán kiên cố của khu vực nội thành là 44.617 nhà trên tổng số nhà ở trên địa bàn khu vực nội thị là 50.713 nhà). Đất xây dựng công trình công cộng cấp khu ở bình quân 2,24m²/người (Đất xây dựng công trình công cộng cấp khu ở là 422.132m²/dân số khu vực nội thị 188.846 người). Chỉ tiêu đất dân dụng bình quân đạt 91,88m²/người (Diện tích đất dân dụng 1.735ha/dân số khu vực nội thị 188.846 người). Đất xây dựng các công trình dịch vụ công cộng cấp đô thị đạt 4,37m²/người (Diện tích xây dựng các công trình dịch vụ công cộng đô thị 825.236m2/dân số khu vực nội thị 188.846 người). Về giao thông, Cẩm Phả có cảng than quốc gia lớn nhất miền Bắc. Tỷ lệ đất giao thông khu vực nội thành so với đất xây dựng trong khu vực nội thành đạt 16,95% (Diện tích đất giao thông 573,18 ha/diện tích đất xây dựng đô thị 3380,65ha. Mật độ đường trong khu vực nội thị 3,85km/km² (Tổng chiều dài các tuyến đường có lộ giới ≥ 11,5m là 130,12km/33,8km² đất xây dựng đô thị). Tỷ lệ phục vụ vận tải hành khách công cộng đạt 19,46% (số lượt khách đến, đi trong ngày là 36.740 lượt người/tổng dân số khu vực nội thành là 188.848 người). Diện tích đất giao thông/dân số khu vực nội thị đạt 30,35 m 2 /người (Tổng diện tích đất giao thông 573,18 ha/tổng dân số nội thị 188.848 người). Đất cây xanh đô thị đạt 7,1m²/người (tổng diện tích đất cây xanh đô thị gồm cây xanh công cộng, cây xanh chuyên dụng là 1.404.295/197.788 người). Đất cây xanh công cộng khu vực nội thị đạt 5,03m²/người (Tổng diện tích đất cây xanh công cộng khu vực nội thị 949.895m²/số dân nội thị 188.846 người).
Các đại biểu phát biểu bày tỏ sự tán thành Đề án nâng cấp thành phố Cẩm Phả lên đô thị loại II Thành phố Cẩm Phả có 4 khu đô thị mới, đã được đầu tư xây dựng hoàn chỉnh (Khu đô thị mới Cẩm Bình, Khu đô thị mới Cẩm Sơn, Khu đô thị mới Bến Do tại phường Cẩm Trung, Khu đô thị mới phía Nam QL18A tại Km8 phường Quang Hanh). Chỉ tiêu cấp nước sinh hoạt khu vực nội thành là 147,31 lít/người/ngày/đêm. Tỷ lệ dân số khu vực nội thị được cấp nước sạch đạt 100%. Mật độ đường cống thoát nước chính khu vực nội thị đạt 4/km 2 (Tổng chiều dài hệ thống thoát nước 135,27km/diện tích đất xây dựng đô thị 33,8km 2 ). Chỉ tiêu cấp điện sinh hoạt khu vực nội thị đạt 809,51 kwh/người/năm (Tổng điện năng tiêu thụ là 609.945.998 kwh/năm, trong đó điện sinh hoạt là 152.873.106 kwh/năm; dân số nội thị 188.846 người). Tỷ lệ đường phố chính khu vực nội thị được chiếu sáng đạt 100%. Tỷ lệ ngõ hẻm được chiếu sáng đạt 85%.
Quang cảnh kỳ họp từ trên xuống Cơ sở văn hóa – xã hội ở Cẩm Phả: Y tế đạt bình quân 3,87 giường/1.000 dân (Tổng số giường bệnh phục vụ khu vực nội thị là 731 giường/dân số khu vực nội thành 188.846 người). Cơ sở giáo dục, đào tạo đạt 13 cơ sở (1 trung tâm dạy nghề, 1 trung tâm hướng nghiệp giáo dục thường xuyên, 2 trường cao đẳng là Cao đẳng Công nghiệp – Bộ Công Thương và Cao đẳng Nghề mỏ-TKV, 1 trung tâm dạy nghề thành phố, 7 trường trung học phổ thông). Trung tâm văn hóa đạt (7 công trình) gồm: 1 khu liên hợp VHTT, 1 bảo tàng, thư viện và Đài Truyền Thanh & Truyền hình thành phố, 1 nhà văn hóa công nhân, 1 sân khấu đa năng ngoài trời, 1 quảng trường 12-11, 2 bưu điện thành phố. Trung tâm thể dục thể thao có 9 công trình gồm: Sân vận động thành phố, sân vận động Vườn Cam, sân vận động phường Cẩm Bình, sân vận động phường Quang Hanh, sân vận động Công ty Cổ phần Chế tạo máy – TKV, sân vận động Cửa Ông, sân vận động Cao Sơn, Trung tâm Văn hóa thể thao thành phố, nhà thi đấu than Cửa Ông. Số lượng không gian công cộng đạt 14 khu (bao gồm: trung tâm văn hóa, sân khấu ngoài trời, quảng trường, công viên và các sân vận động). Thành phố có 3 công trình di tích cấp Quốc gia (Khu di tích lịch sử – văn hóa đền Cửa Ông, khu di tích lịch sử Ngã tư đường lên mỏ Đèo Nai, khu di tích lịch sử Cầu Poóc Tích số 1 – trận địa pháo cao xạ – hầm chỉ huy của Xí nghiệp Tuyển than Cửa Ông); 3 công trình di tích cấp tỉnh (Khu di tích Lịch sử Hang núi Đá Chồng, khu di tích lịch sử và danh thắng Vũng Đục, di tích lịch sử – văn hóa Lò giếng đứng Mông Dương). Tỷ lệ các công trình di sản, văn hóa lịch sử và kiến trúc tiêu biểu được trùng tu, tôn tạo đạt 50% (VD: Khu di tích Lịch sử Hang núi Đá Chồng, khu di tích lịch sử và danh thắng Vũng Đục, di tích lịch sử – văn hóa Lò giếng đứng Mông Dương…). Trung tâm thương mại – dịch vụ đạt 26 công trình, gồm: 20 chợ, 6 siêu thị và trung tâm thương mại. Tổng thu ngân sách trên địa bàn thành phố đạt 1.068,708 tỷ. Thành phố cân đối thu chi ngân sách. Thu nhập bình quân đầu người năm 2014 đạt 3.034,38 USD/người/năm; tương đương 1,5 lần so với trung bình cả nước. Mức tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2012-2014 đạt trung bình 12,2%/năm. Tỷ lệ hộ nghèo là 0,37%. Việc xét thành phố Cẩm Phả là đô thị loại II, trực thuộc tỉnh Quảng Ninh qua 6 tiêu chuẩn. Cụ thể: 5 tiêu chuẩn đạt, trong đó có 1 tiêu chuẩn đạt điểm tối đa và 1 tiêu chuẩn không đạt. 49 chỉ tiêu, cụ thể: 45 chỉ tiêu đạt, trong đó có 33 chỉ tiêu đạt điểm tối đa, 12 chỉ tiêu có điểm và 4 chỉ tiêu không đạt, gồm: Dân số toàn đô thị, mật độ dân số, mật độ đường giao thông trong khu vực nội thị, tỷ lệ nước thải sinh hoạt được xử lý. Đối chiếu tiêu chuẩn chung, thành phố Cẩm Phả đủ điều kiện là đô thị loại II với số điểm là 82,75/100,00 điểm (vượt điểm quy định tối thiểu 70/100 điểm).
Ông Nguyễn Đức Long – Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh điều hành kỳ họp. Ảnh của Bùi Văn Hoài. Kết luận nội dung này, ông Nguyễn Đức Long, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành liên quan và UBND thành phố Cẩm Phả sớm hoàn thành các chỉ tiêu còn thiếu hụt và hoàn chỉnh hồ sơ trình Bộ Xây dựng thẩm định, báo cáo Chính phủ công nhận thành phố Cẩm Phả là đô thị loại II. Cũng tại kỳ họp này, HĐND tỉnh Quảng Ninh khóa XII đã thông qua các nghị quyết: Quy hoạch tổng thể phát triển Hệ thống y tế đến năm 2020, tầm nhìn 2030; ban hành chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp Quảng Ninh; quy định một số chính sách hỗ trợ, khuyến khích sinh viên học tại trường Đại học Hạ Long. Vũ Phong Cầm |
Theo Báo Xây Dựng