Nấm hương hay nấm đông cô, được mệnh danh là “thuốc kháng ung thư thiên nhiên”, dân gian còn xưng tụng nó là “nư hoàng thực vật”.
Nấm hương giàu đạm, vitamin và khoáng chất. Trong 100 g nấm hương khô có 12-14 g protein (vượt xa so với nhiều loại rau khác). Nó cũng là loài nấm chứa hàm lượng Vitamin D cao nhất. Trẻ nhỏ được ăn nấm hương thường xuyên sẽ tăng khả năng hấp thụ canxi, thúc đẩy sự phát triển của xương, giúp xương cứng chắc và trẻ nhanh cao lớn.
Nấm hương có chứa lentinan, một loại polysacchride có đặc tính chống khối u. Letinan kích thích sản xuất các tế bào bạch cầu, giúp tăng cường hệ miễn dịch, phòng chống ung thư. Ngoài ra, letinan còn hỗ trợ quá trình hóa trị liệu ung thư.
Nấm hương là loại thực phẩm lý tưởng cho những người bị thiếu máu do thiếu sắt, cao huyết áp, tiểu đường, rối loạn lipid máu, trẻ em suy dinh dưỡng. Tuy nhiên, thành phần dinh dưỡng trong nấm hương khô có thể bị phân hủy lãng phí nếu không sơ chế đúng cách. Trước khi chế biến, ta nên rửa sạch, ngâm với 1 ít nước ấm, sau khi nấu có thể tận dụng luôn nước ngâm nấm, không nên đun nấu lâu, vừa chín tới là được.
Nấm sò hay nấm bào ngư, chứa các pleurotus polysaccharide, có tác dụng tăng cường tiêu hóa, giảm cholesterol trong máu. Ngoài ra, trong nấm sò còn có nhiều taurine, thành phần của dịch mật, nên chúng có khả năng hòa tan cholesterol, tăng tiêu hóa và hấp thụ lipid. Do đó, chúng được dùng để phòng chống và hỗ trợ điều trị các bệnh nhân mỡ máu cao và gan nhiễm mỡ.
Theo Đông y, nấm sò còn có tác dụng thư cân, hoạt lạc, rất thích hợp với người cao tuổi hay mắc các bệnh thoái hóa đốt sống lưng, đau lưng,…
Có thể chế biến nấm sò bằng cách nấu lẩu, xào thịt, hầm xương, chiên với trứng,… vừa có tác dụng ích khí bổ khí lại tăng cường khả năng miễn dịch.
Nấm kim châm chứa nhiều lysine, một acid amin thiết yếu có tác dụng rất tốt trong việc phát triển đại não, thích hợp với trẻ em đang phát triển về chiều cao và trí tuệ. Ngoài ra, loại nấm này còn chứa nhiều kẽm (Zn), kali (K), ít natri (Na), nên thích hợp với cả những người cao tuổi mắc bệnh tăng huyết áp.
Nấm kim châm hay được dùng để làm món nộm hoặc ăn kèm lẩu. Tuy nhiên, khi sử dụng nấm kim châm cần lưu ý:
– Khi mua tránh chọn nấm có màu trắng tinh bất thường có thể nấm đã bị tẩy bằng diêm sinh.
– Tránh ăn sống hoặc tái loại nấm này bởi nấm kim châm tươi có chứa colchicine. Chất này sẽ bị oxi hóa trong dạ dày thành một chất độc kích thích niêm mạc đường tiêu hóa và đường hô hấp, sau khi ăn khoảng 30 phút đến 2 giờ có thể xuất hiện các chứng: khô họng, buồn nôn, nôn, đau bụng, đi ngoài; nếu nặng có thể sốt, rối loạn điện giải, mất nước, đại tiểu tiện ra máu,… Tuy nhiên, colchicine dễ tan trong nước ở nhiệt độ cao, vì thế tốt nhất trước khi ăn, nên ngâm nấm trong nước lạnh có hòa tan muối ăn, đun kỹ (khoảng 6, 7 phút) để tránh ngộ độc.
Nấm kim châm có vị ngọt, tính mát nên người có biểu hiện của tỳ vị hư hàn (hay đầy trướng bụng, ợ hơi, chán ăn, đi ngoài phân nát …) tránh ăn nhiều loại nấm này.
Nấm đầu khỉ là “chiếc ô bảo vệ đường tiêu hóa” vượt trội nhất trong số các loài nấm, bởi chúng chứa nhiều loại acid amin và polysaccharide, có tác dụng trợ tiêu hóa, an thần, bình suyễn, giúp tái tạo cơ trơn. Bệnh nhân mắc các bệnh về đường tiêu hóa và hen suyễn nên ăn loại nấm này.
Khi chế biến, tốt nhất nên chần nấm đầu khỉ trước khi cho vào xào nấu, thậm chí nên giã nát chúng rồi mới chế biến. Việc này giúp cho các thành phần dinh dưỡng dễ dàng phân giải. Loại nấm này nếu được tần với thịt gà không những cho hương vị thơm ngon mà còn có tác dụng chống lão hóa, kéo dài tuổi thọ.
Nấm rơm là “vị thuốc giải độc” bởi các thành phần của nó có thể kết hợp với các gốc tự do như chì, asen, benzen, …theo đường nước tiểu đào thải ra ngoài. Loại nấm này rất tốt cho người bệnh cao huyết áp, tiểu đường, ung thư hoặc các bệnh về tim mạch. Nếu mua nấm rơm dưới dạng đóng hộp, đôi khi ta thấy có mùi vị hơi khó chịu, nên khi đun có thể nấu kỹ một chút để khử mùi.
Nấm mèo (mộc nhĩ đen) chứa nhiều sắt, làm mượt tóc, đẹp da, người bị thiếu máu do thiếu sắt nên ăn loại nấm này. Vitamin K chứa nhiều trong mộc nhĩ ức chế quá trình ngưng tập tiểu cầu, phòng chống tình trạng đông máu do nghẽn mạch. Các tài liệu nghiên cứu về mộc nhĩ chỉ ra rằng chất keo trong mộc nhĩ có tác dụng bài trừ các chất độc, cặn bẩn ra khỏi ống tiêu hóa, làm sạch đường ruột và bài giải các chất sỏi cặn như sỏi mật, sỏi tiết niệu.
Nấm mỡ cũng là một trong những loại nấm có giá trị dinh dưỡng cao, bởi nó chứa 17% protein, 5,8% lipid, 8,6% là chất xơ, rất nhiều acid amin trong đó có đủ 8 loại acid amin thiết yếu cho cơ thể (glutami acid, valine, proline, alanine, leucine, lysine, ornithine và arginine), giàu Vitamin B1, B2, C và PP…
Đông y cho rằng nấm mỡ vừa có tác dụng bổ ích đường tiêu hóa, lí khí giảm đau, lại bồi bổ cơ thể nâng cao miễn dịch. Y học hiện đại cũng chứng minh được thành phần polyol (rượu đa) có tác dụng với chứng tăng đường huyết, còn đường đa trong nấm mỡ lại ức chế hình thành các u thịt (polip). Vì thế nấm mỡ còn là thức ăn hỗ trợ trong việc điều trị tiểu đường và ngăn ngừa ung thư.
Tốt nhất nên ăn nấm mỡ tươi, vừa được thưởng thức mùi vị tươi ngon, lại giữ được thành phần dinh dưỡng vốn có.
Theo daikynguyenvn